+ Chúng tôi biết cơ bản các Đạo tu để thành như sau:
- Đạo Phật:
– Người tu theo Đạo Phật là để thành Phật. Hành nghề của Phật.
– Nếu người tu theo Đạo Phật mà không biết cơ bản này, là Thầy tu giả.
– Nhà nước phải phạt theo luật của Người tu giả.
- Đạo Trời:
– Người tu theo Đạo Trời là để lên Trời. Hành nghề của Trời.
– Nếu người tu theo Đạo Trời mà không biết cơ bản này, là Thầy tu giả.
– Nhà nước phải phạt theo luật Người tu giả.
- Đạo Thần:
– Người tu theo Đạo Thần là để làm việc cho các Vị Thần. Hành nghề của Thần.
– Nếu người tu theo Đạo Thần mà không biết cơ bản này, là Thầy tu giả.
– Nhà nước phải phạt theo luật Người tu giả.
- Đạo Thánh:
– Người tu theo Đạo Thánh là để làm việc cho các Vị Thánh. Hành nghề của Thánh.
– Nếu người tu theo Đạo Thánh mà không biết cơ bản này, là Thầy tu giả.
– Nhà nước phải phạt theo luật Người tu giả.
- Đạo Tiên:
– Người tu theo Đạo Tiên là để làm việc cho các Vị Tiên. Hành nghề của Tiên.
– Nếu người tu theo Đạo Tiên mà không biết cơ bản này, là Thầy tu giả.
– Nhà nước phải phạt theo luật Người tu giả.
- Đạo Cúng:
– Người tu theo Đạo Cúng là để cúng cho các Vị Cô Hồn ăn. Sau khi chết làm con của các Vị Cô Hồn.
– Nếu người tu theo Đạo Cúng mà không biết cơ bản này, là Thầy tu giả đó.
– Nhà nước phải phạt theo luật Người tu giả.
+ Tất cả 6 Đạo nêu trên, nếu Đạo Chân thật thì phải có 11 phần cơ bản:
- Phải có quyển Giáo Lý của pháp môn tu.
- Phải có quyển Giáo Kinh của pháp môn tu.
- Phải có quyển Giáo Lễ của pháp môn tu.
- Phải có quyển Giáo Luật của pháp môn tu.
- Phải có quyển Giáo Điều của pháp môn tu.
- Phải có Tôn Chỉ của pháp môn tu.
- Phải có Cương Lĩnh của pháp môn tu.
- Phải có Nội Qui của pháp môn tu.
- Phải có Đạo phục của pháp môn tu.
- Phải có Bằng Chứng nhận của pháp môn tu.
- Phải cho Người thắc mắc hỏi tự do về Đạo của mình tu.
– Người tu nào mà có đủ 11 phần như nêu trên, là Người tu thật.
– Còn Người tu nào mà không có đủ 11 phần như nêu trên, là Người tu giả.
[…]– Một Cơ sở tu thật đúng của Đạo thì phải có 10 chức danh như sau:
* Chức danh thứ nhất là chủ cơ sở, cũng gọi là Viện chủ:
- Viện chủ cơ sở thì phải có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, đều trả lời được hết. Là Thầy tu thật.
- Viện chủ mà không có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, mà không trả lời được. Là Thầy tu giả.
* Chức danh thứ hai là Viện phó chủ cơ sở:
- Viện phó cơ sở thì phải có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, đều trả lời được hết. Là Thầy tu thật.
- Viện phó cơ sở mà không có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, mà không trả lời được. Là Thầy tu giả.
* Chức danh thứ ba là Trưởng ban Phụ trách Hành chánh của cơ sở:
- Trưởng ban Phụ trách Hành chánh có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, đều trả lời được hết, là Thầy tu thật.
- Trưởng ban Phụ trách Hành chánh mà không có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, mà trả lời không được, là Thầy tu giả.
* Chức danh thứ tư là Trưởng ban Phụ trách Thủ quỹ của cơ sở:
- Trưởng ban Phụ trách Thủ quỹ có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, đều trả lời được hết. Là Thầy tu thật.
- Trưởng ban Phụ trách Thủ quỹ mà không có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, mà trả lời không được. Là Thầy tu giả.
* Chức danh thứ năm là Trưởng ban Phụ trách Kiểm soát Thủ quỹ của cơ sở:
- Trưởng ban Kiểm soát Thủ quỹ có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, đều trả lời được hết. Là Thầy tu thật.
- Trưởng ban Kiểm soát Thủ quỹ mà không có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, mà trả lời không được. Là Thầy tu giả.
* Chức danh thứ sáu là Trưởng ban Phụ trách Ngoại giao của cơ sở:
- Trưởng ban Phụ trách Ngoại giao của cơ sở có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, đều trả lời được hết, là Thầy tu thật.
- Trưởng ban Phụ trách Ngoại giao mà không có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, mà không trả lời được, là Thầy tu giả.
* Chức danh thứ bảy là Trưởng ban Phụ trách Xã hội của cơ sở:
- Trưởng ban Phụ trách Xã hội của cơ sở có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, đều trả lời được hết, là Thầy tu thật.
- Trưởng ban Phụ trách Xã hội mà không có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, mà trả lời không được, là Thầy tu giả.
* Chức danh thứ tám là Trưởng ban Phụ trách Phân công trực của cơ sở:
- Trưởng ban Phụ trách Phân công trực của cơ sở có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, đều trả lời được hết, là Thầy tu thật.
- Trưởng ban Phụ trách Phân công trực mà không có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, mà không trả lời được, là Thầy tu giả.
* Chức danh thứ chín là Trưởng ban Phụ trách Vệ sinh của cơ sở:
- Trưởng ban Phụ trách Vệ sinh của cơ sở có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, đều trả lời được hết, là Thầy tu thật.
- Trưởng ban Phụ trách Vệ sinh mà không có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, mà không trả lời được, là Thầy tu giả.
* Chức danh thứ mười là Trưởng ban Phụ trách Hậu cần của cơ sở:
- Trưởng ban Phụ trách Hậu cần của cơ sở có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, đều trả lời được hết, là Thầy tu thật.
- Trưởng ban Phụ trách Hậu cần mà không có Bằng Thầy tu.
– Có ai hỏi về Đạo của mình tu, mà trả lời không được, cũng là Thầy tu giả luôn!
[…]+ Một Cơ sở tu thật đúng của Đạo, thì phải có 10 phần như sau:
- Là quyển Giáo Lý của đạo.
– Cơ sở đạo nào có quyển Giáo Lý của Đạo, là Đạo chân thật.
- Là quyển Giáo Kinh của đạo.
– Cơ sở đạo nào có quyển Giáo Kinh của Đạo, là Đạo chân thật.
- Là quyển Giáo Lễ của đạo.
– Cơ sở đạo nào có quyển Giáo Lễ của Đạo, là Đạo chân thật.
- Là quyển Giáo Luật của đạo.
– Cơ sở đạo nào có quyển Giáo Luật của Đạo, là Đạo chân thật.
- Là quyển Giáo Điều của đạo.
– Cơ sở đạo nào có quyển Giáo Điều của Đạo, là Đạo chân thật.
- Là Tôn Chỉ của đạo.
– Cơ sở đạo nào có Tôn Chỉ của Đạo, là Đạo chân thật.
- Là Cương Lĩnh của đạo.
– Cơ sở đạo nào có Cương Lĩnh của Đạo, là Đạo chân thật.
- Là Nội Qui của đạo.
– Cơ sở đạo nào có Nội Qui của Đạo, là Đạo chân thật.
- Là Đạo phục của đạo.
– Cơ sở đạo nào có Đạo phục của Đạo, là Đạo chân thật.
- Là Bằng Chứng nhận của đạo.
– Cơ sở đạo nào có Bằng Chứng nhận của Đạo, mới đúng là Đạo chân thật.
[…]—
Chép lại từ video.
—